Thứ Hai, 19 tháng 11, 2018

Sự thật về cách tẩy trắng răng bằng laser?

Dù tốn không ít thời gian, tiền của, công chăm chút, nhưng màu răng của bạn vẫn có thể không như ý. Đó là 1 trong những sự thật về tẩy trắng răng bằng laser đang được nhiều người quan tâm hiện nay.

Các phương pháp tẩy trắng răng tại phòng khám nha khoa thường sử dụng hydrogen peroxide nồng độ cao kết hợp với ánh sáng laser. Trong suốt liệu trình, bệnh nhân sẽ được đeo kính chuyên dụng để bảo vệ mắt, cùng các dụng cụ khác để bảo vệ phần lợi khỏi hydrogen peroxide.
Mỗi liệu trình làm trắng răng thường kéo dài khoảng 15 phút, bạn có thể sẽ có cảm giác giống như bị điện giật nhẹ ở răng, tùy vào độ nhạy cảm của răng với hydrogen peroxide. Răng sẽ trắng sáng hơn rõ rệt chỉ ngay sau một liệu trình, nhưng bạn cần tiếp tục tự sử dụng máng ngậm hydrogen peroxide tại nhà trong những ngày sau đó để duy trì hiệu quả. Nếu bị ê buốt răng, bạn sẽ được kê thêm thuốc làm dịu.
Ngoài vấn đề kinh tế, còn rất nhiều gạch đầu dòng mà bạn nên tìm hiểu kỹ trước khi thực hiện liệu pháp tẩy răng bằng laser để tránh bị thất vọng do hiệu quả đạt được không như ý muốn.
1. Không phải ai cũng đạt được màu răng như ý
Mặc dù đây là phương pháp hiệu quả nhất hiện nay, nhưng laser cũng không thể khắc phục được những trường hợp răng xỉn màu bẩm sinh do cơ địa. Khi đó, nồng độ hydrogen peroxide cũng không thể làm trắng răng rõ rệt, còn nếu tăng cường độ laser có thể làm hỏng kết cấu răng. Nhìn chung, phương pháp này chỉ có tác dụng với những người bị ố màu răng do thức ăn hay chế độ sinh hoạt.
Tẩy trắng răng hiệu quả, an toàn, bền lâu tại Nha Khoa KIM 1
2. Hiệu quả không vĩnh viễn
Sau khi đã được tẩy trắng, màu răng vẫn có thể tiếp tục bị xỉn hoặc ố vàng do nhiều tác động trong sinh hoạt. Do đó, các nha sĩ thường chỉ định thêm máng ngậm tại nhà cho bệnh nhân để sử dụng ít nhất 1 lần mỗi tháng, giúp duy trì màu răng. Tùy vào cơ địa và chế độ sinh hoạt mà có người bị ố răng trở lại nhanh hơn so với những người khác, ví dụ có người giữ được răng trắng tự nhiên tới 6 tháng, nhưng có người răng bị ngả màu chỉ sau 1 tháng.
3. Tẩy trắng răng tại phòng khám mang lại hiệu quả nhanh và mạnh hơn
Bạn có thể dễ dàng mua các bộ dụng cụ tẩy trắng răng tại nhà như máng ngậm, miếng dán, thiết bị chiếu laser mini để tự sử dụng. Tuy nhiên, hiệu quả của các sản phẩm này đều không thể sánh được với liệu trình ở phòng nha chuyên nghiệp. Sản phẩm tẩy trắng tại nhà thường chỉ chứa hydrogen peroxide nồng độ 7-10%, tác dụng chậm hoặc chỉ hợp để duy trì màu răng sau khi đã tẩy trắng bằng phương pháp chuyên nghiệp. Tại các phòng nha, bác sỹ thường sử dụng nồng độ hydrogen peroxide lên tới 35%.
Không chỉ thế, ánh sáng laser tại phòng khám cũng có tác dụng đẩy nhanh hiệu quả tẩy trắng răng. Hydrogen peroxide sẽ giải phóng các phân tử oxy giúp làm tan các mảng bám gây ố xỉn. Chính ánh sáng laser này đóng vai trò như chất xúc tác cho quá trình giải phóng phân tử oxy, làm răng trắng lên chỉ sau 15 phút. Các nha sĩ gợi ý để có hàm răng trắng sạch hoàn hảo nhất, bạn nên đi tẩy trắng chuyên nghiệp 2 lần mỗi năm, và tự ngậm máng tại nhà mỗi tháng 1 lần.
4. Tìm hiểu nguyên nhân khiến răng ố màu
Nếu răng bạn xỉn màu, ngả vàng do nguyên nhân ăn uống, bạn có thể sử dụng các sản phẩm tự tẩy trắng răng tại nhà bởi các vết ố và mảng bám này chỉ nằm ở bên ngoài bề mặt răng, không quá khó để tẩy sạch. Còn nếu răng bạn ngả màu do các nguyên nhân sâu xa như sức khỏe giảm sút, răng ố từ bên trong thì chỉ liệu pháp tẩy trắng với hydrogen peroxide nồng độ cao kết hợp ánh sáng laser chuyên nghiệp mới có thể xử lý được.
5. Tránh đồ ăn thức uống có màu đậm sau khi tẩy trắng răng
Trong vòng một tuần sau khi tẩy trắng răng bằng laser, bạn phải kiêng tất cả các loại đồ ăn thức uống đậm màu, ví dụ như xì dầu, cà phê, thậm chí cả matcha và các loại nước ép trái cây nhiều màu sắc. Nếu bắt buộc phải ăn uống những loại thực phẩm này, bạn có thể thoa một lớp vaseline mỏng trên răng để tạo lớp màng, giúp màu sắc của đồ ăn thức uống bớt tác động lên bề mặt răng vẫn còn đang khá nhạy cảm. Hoặc ngay sau khi ăn mỗi miếng đồ ăn, thức uống màu đậm, bạn hãy uống ngay một ngụm nước để rửa trôi các mảng bám này.
6. Đánh răng với baking soda
Mẹo đánh răng với bột baking soda đã được các nha sĩ công nhận về hiệu quả và mức độ an toàn. Bạn nên trộn bột baking soda với dung dịch oxy già pha loãng, tạo thành hỗn hợp sền sệt giống như kem đánh răng rồi chải lên răng, thực hiện đều đặn mỗi tuần để làm sạch các mảng bám ố màu trên bề mặt răng.

Thứ Hai, 15 tháng 10, 2018

Nội soi tử cung là phương pháp an toàn và hiệu quả?

Nội soi tử cung là phương pháp dùng dụng cụ hỗ trợ để quan sát cấu trúc bên trong tử cung. Thông thường, trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ thực hiện luôn sinh thiết tử cung, có nghĩa là thủ thuật lấy đi các mảnh mô nhỏ của nội mạc tử cung làm xét nghiệm hay quan sát dưới kính hiển vi.

Nội soi tử cung cho ta biết các nguyên nhân gây ra xuất huyết trong tử cung, chu kì kinh nguyệt chảy máu nhiều và chảy máu sau khi mãn kinh. Phương pháp này còn giúp bác sĩ phát hiện u xơ tử cung, u, nhọt, ung thư nội mạc tử cung hoặc tử cung bị dị dạng.
Nội soi tử cung là một phương pháp an toàn và hiệu quả để tìm và phát hiện các bệnh lý ở vùng tử cung. Trong một số trường hợp, phương pháp này còn giúp điều trị một số triệu chứng của các bệnh thường gặp ở vùng này.
Nội soi tử cung là gì? Tại sao nên nội soi tử cung?
Bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện thủ thuật này nhằm mục đích:
Tìm ra nguyên nhân gây ra chảy máu âm đạo bất thường. Bác sĩ có thể đưa một dụng cụ đốt thông qua ống nội soi tử cung để cầm máu.
Xem xét hình dạng, kích thước tử cung cùng với những vết sẹo trên mô tử cung để đánh giá xem đây có phải là nguyên nhân gây ra vô sinh hay không.
Quan sát từ phần cổ tử cung tới vòi trứng. Nếu các ống này bị nghẽn, bác sĩ có thể thông các ống này bằng các dụng cụ đặc biệt thông qua ống nội soi.
Tìm ra nguyên nhân của sẩy thai nhiều lần. Các xét nghiệm khác cũng có thể được tiến hành thêm để tìm nguyên nhân.
Tìm và gỡ bỏ vòng tránh thai đặt sai vị trí.
Tìm và loại bỏ u xơ nhỏ và u thịt (polyp).
Kiểm tra ung thư nội mạc tử cung.
Dùng các dụng cụ đốt để loại bỏ các bệnh về nội mạc tử cung.
Đặt vòng tránh thai vào phần mở của ống dẫn trứng, đây là một phương pháp tránh thai vĩnh viễn.
Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện nội soi tử cung?
Bạn nên nhớ rằng trong khi soi tử cung, nếu bác sĩ phát hiện có một vùng mô bất thường, bác sĩ sẽ cắt một mẫu nhỏ mô ở đây để đem đi sinh thiết. Phương pháp này sẽ giúp chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
Để chẩn đoán các bệnh phụ khoa, ngoài nội soi tử cung, các bác sĩ phụ khoa của bạn có thể dùng siêu âm tử cung để thay thế hoặc kết hợp thêm với phương pháp trên trong quá trình chẩn đoán bệnh. Siêu âm có nghĩa là bác sĩ sẽ đặt một đầu dò siêu âm vào trong âm đạo của bạn để quan sát cấu trúc của tử cung

Trước lúc tiến hành phẫu thuật, bạn cần hiểu rõ các cảnh báo, lưu ý. Nếu bạn có câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để có thêm thông tin, hướng dẫn cụ thể. 

>>>

Thứ Năm, 2 tháng 8, 2018

Nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm

Đau vùng thượng vịvề đêm có thể là một biểu hiện của những bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ chia sẻ với bạn những nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm
Đau thượng vị là hiện tượng đau ngay giữa hai bên sườn ức và ở trên rốn. Đau có thể kèm theo những triệu chứng như ợ hơi, ợ chua. Tùy và từng nguyên nhân mà tình trạng đau khác nhau, có lúc đau âm ỉ, có lúc đau dữ dội từng cơn. Đau vùng thượng vị về đêm là tình trạng hay xảy ra và có chu kỳ lặp lại, thường từ khoảng 1 – 2 giờ sáng.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đau vùng thượng vị về đêm thường là do các bệnh lý liên quan như: Viêm loét dạ dày tá tràng, viêm tụy, viêm thượng vị, trào ngược dạ dày,… Đôi khi đây còn là dấu hiệu của tình trạng ung thư dạ dày giai đoạn đầu, chúng ta không thể chủ quan với bệnh.
Đau vùng thượng vị
Cụ thể hơn, nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm là do hiện tượng tăng dịch acid trong dạ dày, mà thời điểm này trong dạ dày không có thức ăn. Do đó, chất acid này làm tổn thương dạ dày lâu ngày dẫn đến viêm loét, xung huyết gây đau thượng vị.
Để biết chính xác hơn về tình trạng bệnh của mình, bạn nên tới bệnh viện để khám, làm xét nghiệm, nội soi dạ dày để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân dẫn đến đau vùng thượng vị về đêm để có cách chữa trị phù hợp.
Tình trạng đau vùng thượng vị về đêm có nguy hiểm không?
Đau vùng thượng vị về đêm ảnh hưởng đến sức khỏe
Nếu phát hiện bệnh sớm và có cách chữa trị phù hợp thì tình trạng đau vùng thượng vị về đêm sẽ nhanh cải thiện và không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nhiều người thì không quan tâm đến quá trình chữa trị sẽ xảy ra những tác động xấu đến sức khỏe. Giấc ngủ là vô cùng quan trọng với mỗi người, nhờ có ngủ mà giúp chúng ta tái tạo lại năng lượng cho ngày làm việc mới.

Nhưng các cơn đau vùng thượng vị về đêm kéo tới trong nhiều ngày sẽ khiến bạn khó chịu, mất ngủ, suy nhược cơ thể. Do đó, cần điều trị bệnh càng sớm càng tốt cho sức khỏe người bệnh.

Thứ Hai, 30 tháng 7, 2018

Đau bụng buồn nôn là dấu hiệu của những bệnh gì?

Đau bụng buồn nôn còn gọi là đau vùng thượng vị. Đây là bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đối tượng kể cả trẻ em, người già. Đau bụng buồn nôn không quá gây nguy hiểm nếu người bệnh kịp thời phát hiện điều trị.

Tuy nhiên, có rất nhiều biểu hiện cũng xuất phát từ hiện tượng đau bụng buồn nôn, vậy đó là những bệnh gì?
Đau bụng buồn nôn có thể mắc bệnh dạ dày
Dấu hiệu thường gặp nhất khi bị bệnh dạ dày đó là cơn đau xuất hiện vùng quanh rốn, đau âm ỉ và kéo dài. Ngoài ra, người bệnh có thể kèm theo các triệu chứng như ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn dẫn đến tình trạng dạ dày bị viêm cấp nặng.

Nhiễm trùng giun
Có nhiều trường hợp ống mật bị giun chui vào gây ra tình trạng đau bụng muốn nôn. Cơn đau thường xuất hiện khá dữ dội, khiến người bệnh và nhiều mồ hôi, đầy bụng, khó tiêu và đau có thể lan cả phần bụng dưới. Nếu không có sự can thiệp của bác sĩ thì tình trạng này không thể tự khắc phục.
Đau bụng buồn nôn
Đau bụng có thể bệnh ở gan
Bệnh này thường xuất hiện sau những cơn lao động mệt nhọc, khiến người bệnh có cảm giác đau nhói phần bụng trên và giảm bớt khi nghỉ ngơi.
Nếu trường hợp đau do ung thư gan gây ra, người bệnh kèm theo các biểu hiện như đau tức bụng trên, đau ở vùng gan, cơ thể mệt mỏi,sụt cân,..cơn đau càng tăng đến mức bệnh nhân không thể chịu nổi phải dùng đến sự hỗ trợ của thuốc giảm đau. Bệnh nếu không được đưa đến bác sĩ kịp thời, có thể dẫn đến hiện tượng gan sưng to, xuất hiện hoàng đản ở bụng khiến người bệnh hôn mê, thậm chí còn chảy máu ở đường tiêu hóa, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh.
Viêm ruột thừa cấp tính
Người bệnh nếu mắc bệnh viêm ruột thừa cấp tính thường xuất hiện các biểu hiện như nôn ói, tiêu chảy, đau gần giống với đau dạ dày. Trường hợp cơn đau lan xuống phần bụng dưới, người bệnh cần phải cẩn trọng và cơ sở y tế để thăm khám ngay.
Viêm túi mật, sỏi mật
Bệnh nhân thường cảm thấy đau bụng muốn nôn sau khi ăn nhiều chất mỡ béo. Cơn đau xuất hiện từng cơn ở bụng trên bên phải, sau đó lan sang bên trái rồi vai và lưng. Đồng thời, có những hiện tượng sợ lạnh, nôn mửa, sốt.
Hoại tử cơ tim cấp tính
Đau bụng buồn nôn có thể do hoại tử tim cấp tính gây ra. Người bệnh khi đau kèm theo một số triệu chứng như ra mồ hôi nhiều, buồn nôn, nôn, nhịp tim đập rất chậm.

Người bệnh cần cẩn trọng, theo dõi thường xuyên, nếu từng có tiền sử bệnh tim thì hãy nghĩ ngay khả năng hoại tử tim cấp tính, đến gặp bác sĩ để phát hiện và kịp thời xử lý.

>>> 
https://www.portfoliobox.net/admin#/blog/vntopnet-mng-thng-tin-hng-u-vit-nam
http://pacifichealthcare.bravesites.com/entries/general/-m%E1%BA%B7t-n%E1%BA%A1-miung-lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i-
http://dakhoapacific.jugem.jp/?eid=31

Chủ Nhật, 29 tháng 7, 2018

Các loại ung thư tuyến giáp và tỷ lệ sống sót

Nếu có thể phát hiện ở giai đoạn sớm, thì ung thư tuyến giáp là 1 trong các dạng ung thư dễ điều trị thành công nhất, cơ hội sống trên 5 năm cho người bệnh là gần 100%.

Tuyến giáp có hình dạng giống như một con bướm nhỏ và nằm ở cổ, có nhiệm vụ kiểm soát quá trình trao đổi chất và chuyển hóa trong cơ thể.
Bộ phận này cũng sản xuất các hóc-môn cần thiết đối với cơ thể để điều khiển thân nhiệt, duy trì cân nặng và sự trao đổi chất phù hợp cho cơ thể, điều hòa nhịp tim và quá trình sản xuất năng lượng.
Ung thư tuyến giáp phát triển khi các tế bào bị biến đổi gen hoặc thay đổi. Các tế bào bất thường bắt đầu nhân lên trong tuyến giáp và một khi có đủ, chúng tạo thành một khối u.
Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, ung thư tuyến giáp là một trong những dạng ung thư dễ chữa trị thành công nhất.
Tầm soát ung thư tuyến giáp - Giải pháp ngăn chặn ung thư hiệu quả nhất
Các loại ung thư tuyến giáp và tỷ lệ sống sót
Các nhà nghiên cứu đã phân loại ra 4 loại chính: https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/cac-loai-ung-thu-tuyen-giap-va-ty-le.html
Ung thư tuyến giáp thể nhú
Đây là loại phổ biến nhất trong các dạng ung thư tuyến giáp, chiếm từ 70-80% trong tổng số các trường hợp.
Thể này tiến triển chậm và thường hay di căn hạch cổ, hoặc có thể lan tới phổi và xương. Ung thư tuyến giáp thể nhú thường bắt đầu trong các tế bào nang, và thường chỉ tìm thấy ở 1 thùy tuyến giáp.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 93% và giai đoạn cuối là 51%.
Ung thư tuyến giáp thể nang
Đây là loại ung thư tuyến giáp phổ biến thứ 2, chiếm từ 10-15%. Loại ung thư tuyến giáp này thường được tìm thấy ở những người không cung cấp đủ iốt từ thực phẩm.
Cũng tương tự như ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang có thể di căn hạch cổ nhưng tốc độ tiến triển nhanh hơn và có thể di căn xa vào xương, phổi.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 71% và giai đoạn cuối là 50%.

Ung thư tuyến giáp thể tủy
Đây là loại ít gặp hơn, chỉ chiếm từ 5-10%, liên quan đến di truyền trong gia đình và các vấn đề nội tiết. Ung thư tuyến giáp thể tủy thường được chẩn đoán muộn hơn, ung thư có thể đã lan tới hạch bạch huyết ở gan, phổi.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 81% và giai đoạn cuối là 28%.
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa

Là loại nguy hiểm nhất vì thường phát triển nhanh, phức tạp, vì thế dẫn tới khó điều trị nhất. Nhưng loại ung thư này rất hiếm gặp. Tỷ lệ sống trên 5 năm là 7% vì hầu hết bệnh nhân đều được phát hiện ở giai đoạn 4.

>>>
https://pacifichealthcare.site123.me/blog/m%E1%BA%B7t-n%E1%BA%A1-miung-lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i
https://pacifichealthcare.hatenablog.com/entry/2019/12/30/121353
http://pacifichealthcare.blog.fc2.com/blog-entry-32.html

Thứ Ba, 24 tháng 7, 2018

Chụp PET/CT phát hiện sớm ung thư?

Ung thư là 1 căn bệnh nguy hiểm, luôn được bác sĩ khuyến cáo nên phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân. Hiện nay, PET/CT là 1 trong những thiết bị chẩn đoán hình ảnh, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh ung thư giai đoạn sớm.

Tuy nhiên, với chi phí chụp quá cao những bệnh nhân nghèo vẫn chưa có khả năng tiếp cận được dịch vụ này.
Ở Việt Nam, ước tính mỗi năm có khoảng 200.000 trường hợp mới mắc và khoảng 115.000 trường hợp tử vong vì ung thư. Tuy nhiên, ung thư không phải là căn bệnh vô phương cứu chữa, 1/3 bệnh ung thư là có thể phòng ngừa, 1/3 có thể chữa khỏi khi được chẩn đoán sớm và 1/3 bệnh nhân ung thư còn lại có chất lượng cuộc sống tốt hơn nếu được chăm sóc tốt.

Việc phát hiện sớm tế bào ung thư giúp bác sĩ có những phương pháp điều trị tối ưu để chữa khỏi hoặc kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân. Trên thực tế, hầu hết bệnh nhân đều được phát hiện khi đã bước vào giai đoạn muộn nên hiệu quả điều trị không cao.
Chụp CT giá bao nhiêu tiền?
Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện nay, PET/CT là hệ thống thiết bị chẩn đoán hình ảnh với phương pháp ghi hình ở mức độ tế bào và mức độ phân tử, giúp chẩn đoán ung thư giai đoạn sớm, phân biệt khối u lành hay ác tính, cung cấp thêm thông tin chẩn đoán khi các phương pháp chẩn đoán khác còn gây nghi ngờ.
Chụp PET/CT đặc biệt hiệu quả trong đánh giá kết quả điều trị, sau một vài đợt điều trị hóa chất, điều trị đích hoặc tia xạ, bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT để kiểm tra tình trạng khối u và diễn biến trên toàn cơ thể. Căn cứ vào kết quả này, thầy thuốc có thể tiên lượng và điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.
Không những tránh mất thời gian hữu ích và kinh tế do điều trị thuốc hay phương pháp điều trị không hiệu quả mà còn tránh tác dụng phụ đôi khi nguy hiểm đến tính mạng do điều trị chưa đúng mang lại. Các kết quả nghiên cứu cho thấy 89-96% bệnh nhân có được các quyết định phương pháp điều trị đúng, 45-60% bệnh nhân đã được thay đổi phương pháp điều trị sau khi chụp PET/CT.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tầm soát ung thư thông thường như: CT (chụp cắt lớp vi tính), MRI (cộng hưởng từ), X-quang hay siêu âm,… chỉ phát hiện và đánh giá được các tổn thương đã có thay đổi về cấu trúc, giải phẫu, mật độ của tổ chức. Do đó, các phương pháp này thường gặp khó khăn hoặc dễ bỏ sót các tổn thương có đường kính nhỏ hơn 1cm. Trong khi đó, chụp hình toàn thân bằng PET/CT có thể phát hiện các bất thường về chuyển hóa, ghi được những hình ảnh bệnh lý còn sớm, còn nhỏ khi chưa có thay đổi cấu trúc. 
Kết quả chụp PET/CT phản ánh chính xác giai đoạn bệnh, giúp bác sĩ đưa ra quyết định về phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân, đồng thời giúp dự báo sớm kết quả điều trị và mức độ đáp ứng điều trị của một hay nhiều phương pháp điều trị. Từ đó, nâng cao chất lượng điều trị và chất lượng sống cho bệnh nhân.

>>>

http://pacifichealthcare.freeblog.biz/2019/12/31/mat-na-miung-lab-co-may-loai/
https://pacifichealthcare.page4.com/_blog/2019/12/31/31-M%E1%BA%B7t-N%E1%BA%A1-Miung-Lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i/
https://www.bloglovin.com/@pacifichealthcare/mt-n-miung-lab-co-my-loi

Chủ Nhật, 22 tháng 7, 2018

Xét nghiệm máu có giúp phát hiện mang thai sớm?

Mang thai là 1 quá trình hi sinh, trải qua nhiều khó khăn của người phụ nữ, vì thế nên có 1 kế hoạch chăm sóc, nghỉ ngơi hợp lý để thai nhi luôn khỏe mạnh.

Để thực hiện được điều này thì mẹ cần phải biết rõ mình mang thai từ khi nào bằng cách theo dõi sự thay đổi của bản thân hoặc thử thai tại nhà, trong đó có phương pháp xét nghiệm máu sẽ cho kết quả chính xác và sớm nhất.
Xét nghiệm máu có giúp phát hiện mang thai sớm?
Để muốn biết có mang thai hay không thì có nhiều phương pháp như dùng que thử thai, siêu âm, xét nghiệm nước tiểu ...thường cho kết quả cũng khá chính xác, tuy nhiên không thể phát hiện mang thai sớm mà phải khoảng 10 ngày sau khi quan hệ tình dục, thậm chí là sau chậm kinh một tuần thì kết quả mới chính xác.
Xét nghiệm máu khi mang thai khi nào?
Xét nghiệm máu được coi là phương pháp giúp phát hiện thai sớm nhất https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/xet-nghiem-mau-co-giup-phat-hien-mang.html và cho kết quả chính xác nhất, gần như là 100%. Nguyên lý hoạt động là dựa vào sự phát hiện nồng độ nội tiết hCG, một loại nội tiết chỉ xuất hiện khi cơ thể người phụ nữ mang thai, được sản xuất bởi các tế bào hình thành nhau thai và có chức năng nuôi dưỡng trứng sau khi đã thụ tinh. Dựa vào nồng độ hormone này sẽ biết thực sự đã có thai hay chưa như sau:
- hCG < 5mlU/ml: chưa thể kết luận đã mang thai.
- hCG > 25 mlU/ml: kết luận đã mang thai.
- hCG từ 5mlU/ml đến nhỏ hơn 25 mlU/ml: cần thực hiện các xét nghiệm khác.
Chỉ từ 6 đến 8 ngày sau khi thụ thai xét nghiệm máu đã có thể đo được lượng hCG rất nhỏ vì vậy kết quả xét nghiệm thường rất chính xác. Không những vậy, xét nghiệm máu còn có thể xác định được thai ngoài tửu cung, đa thai hoặc sảy thai hay chưa.
Điểm mạnh và điểm yếu khi thực hiện xét nghiệm máu phát hiện thai sớm
Hiện nay có hai loại xét nghiệm máu dùng để phát hiện mang thai sớm là: xét nghiệm định lượng đo lường chính xác lượng hCG trong máu và định tính hCG. Cả hai phương pháp này đều cho ra kết quả sớm và chuẩn lên đến trên 99%, đồng thời cách thức thực hiện khá dễ dàng, không mất nhiều thời gian.
Điểm mạnh: So với các phương pháp phát hiện mang thai khác thì xét nghiệm máu được coi là thuận tiện, phát hiện sớm, thực hiện đơn giản và cho kết quả chính xác. Ngoài ra, còn giúp đo được nồng độ hormone hCG từ đó sớm biết tuổi thai, ngày dự kiến sinh và theo dõi thai kỳ sớm hơn.
Nhược điểm: để thực hiện xét nghiệm máu cần phải đến các cơ sở y tế chuyên khoa, đội ngũ bác sĩ có trình độ, ngoài ra chi phí thực hiện sẽ tốn kém hơn các phương pháp khác và phải chờ đợi kết quả.

Như vậy, để biết có mang thai hay không thì xét nghiệm máu là 1 lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên, cần tới các cơ sở y tế cũng như bệnh viện chuyên môn để bảo đảm quá trình xét nghiệm cũng như cho kết quả chính xác nhất.

Thứ Năm, 19 tháng 7, 2018

Bệnh viêm phế quản ở trẻ em là gì?

Viêm phế quản ở trẻ khá phổ biến từ 6 tháng đến 1 tuổi. Bạn cần có cách điều trị, phòng ngừa sớm để bảo vệ sức khỏe bé yêu.

Viêm phế quản ở trẻ em nếu không điều trị kịp thời và hiệu quả có thể để lại nhiều di chứng như viêm phổi hay viêm tai giữa. Trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh là cách để bạn giúp bé đề phòng và vượt qua bệnh dễ dàng hơn.
Bệnh viêm phế quản ở trẻ em là gì?
Viêm phế quản là một bệnh nhiễm trùng hoặc viêm các đường dẫn không khí lớn đến phổi. Các đường hô hấp này gọi là phế quản. Khi con bị cảm lạnh, đau họng, cảm cúm hoặc nhiễm trùng xoang mũi, virus gây ra có thể lan ra phế quản. Một khi có vi trùng ở đó, đường hô hấp trở nên sưng, viêm và bị tắc với chất nhầy.
Bệnh có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Viêm phế quản mạn tính có thể kéo dài từ vài tháng tới nhiều năm, trong khi đó viêm phế quản cấp ở trẻ em thường diễn ra trong thời gian ngắn.
Viêm phế quản ở trẻ em - Nguyên nhân và cách điều trị
Ngoài virus là thủ phạm phổ biến nhất gây bệnh ở trẻ em thì nhiễm khuẩn, dị ứng và các chất kích thích như khói thuốc lá, khói và bụi cũng có thể gây ra bệnh viêm phế quản.
Trẻ sơ sinh ít bị viêm phế quản nhưng các bé lớn hơn thường mắc viêm tiểu phế quản. Tình trạng này xảy ra khi đường hô hấp trong phổi của bé bị lấp đầy bởi đờm và sưng lên. Trong trường hợp này, thường là virus hợp bào đường hô hấp (RSV).
Viêm thanh khí phế quản thường do virus gây ra, thông thường nhất là do virus influenza. Trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 3 tuổi là nhóm tuổi thường rất dễ mắc bệnh này. Theo thống kê, các ca bệnh được phát hiện nhiều nhất ở những bé một tuổi.
Khi mắc bệnh, các triệu chứng của viêm phế quản ở trẻ thường là ho khan và thở rít trong thanh quản. Ngoài ra, trẻ còn có thể bị sốt và chảy nước mũi. Những triệu chứng này có thể nhẹ, bình thường hoặc trầm trọng, nhưng triệu chứng thường nặng hơn vào ban đêm và kéo dài một đến hai ngày.

Dù căn bệnh này có thể xảy ra với bất cứ ai, nhưng tỉ lệ mắc bệnh của trẻ vẫn cao hơn cả. Tình trạng bệnh phổ biến vào cuối đông, đầu xuân khi thời tiết bắt đầu giao mùa, chuyển lạnh.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Viêm phổi là 1 căn bệnh dễ mắc ở trẻ nhỏ

Viêm phổi là 1 căn bệnh dễ mắc ở trẻ nhỏ , bệnh tiến triển nhanh mà không có triệu chứng đặc hiệu nên khiến việc nhận biết khá khó khăn. Nhiều phụ huynh chỉ đưa trẻ tới viện khi tình trạng đã nặng.

1. Nguyên nhân:
– Do virus: chiếm 60-70% các trường hợp thường gặp. Virus hợp bào hô hấp, virus cúm, á cúm và adenovirus.
– Vi khuẩn: phế cầu, liên cầu, haemophilus, tụ cầu và các vi khuẩn không điển hình.
– Hay xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi, đẻ non, thiếu cân, suy dinh dưỡng, còi xương, bị bệnh hô hấp mạn tính, sống trong môi trường ô nhiễm.
Dấu hiệu trẻ bị viêm phổi
2. Triệu chứng:
– Sốt, trẻ sơ sinh xuất hiện hạ thân nhiệu, mệt mỏi, ăn kém, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, ho, ho khan hoặc có đờm xanh, khó thở.
– Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi(Đây được coi là dấu hiệu chính và xuất hiện sớm nhất khi trẻ bị viêm phổi). https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/viem-phoi-la-1-can-benh-de-mac-o-tre-nho.html
Dưới 2 tháng: ≥ 60 lần/phút
Từ 2 tháng đến 12 tháng: ≥ 50lần/phút
Từ 1-5 tuổi: ≥ 40lần/phút
Từ 5 tuổi trở lên: > 30 lần/phút
– Co rút lõm ngực, cánh mũi phập phồng, bác sĩ khám thấy ran bệnh lý ở phổi.
– Chụp phim có hình ảnh tổn thương phổi trên X-Quang
– Xét nghiệm có bạch cầu trong máu tăng, CRP tăng
3. Điều trị:
– Khi các bà mẹ thấy con mình có các biểu hiện như trên nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế, chụp X-quang, xét nghiệm máu và điều trị kháng sinh kịp thời. Tuyệt đối không tự ý điều trị kháng sinh ở nhà.
4. Phòng tránh:
– Đảm bảo sức khỏe bà mẹ khi mang thai: ăn đủ chất, khám thai định kỳ, tiêm phòng…
– Vệ sinh sạch sẽ môi trường sống của trẻ
– Cho trẻ bú sớm, kéo dài
– Tiêm chủng theo lịch

– Đặc biệt cần phải phát hiện những dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp nói chung, viêm phổi nói riêng để được chữa trị kịp thời.

Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

Tiêu chảy cấp khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Tiêu chảy cấp khá phổ biến ở trẻ nhỏ, nhất là dưới 5 tuổi. Bệnh có tính lây lan trong cộng đồng. Tiêu chảy cấp tính sẽ diễn biến nặng nếu không điều trị bù nước kịp thời có thể dẫn tới tử vong.

Thời gian gần đây, do thời tiết thay đổi thất thường khi chuyển sang mùa mưa, độ ẩm trong không khí tăng cao, nhiệt độ hạ xuống đột ngột nên thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virut gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn, đồ uống gây bệnh cho trẻ. Đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 5 tuổi, nhất là ở những trẻ bị suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng…
Tiêu chảy cấp là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh có tính chất lây lan trong cộng đồng. Tiêu chảy cấp tính diễn biến nặng nếu không được điều trị bù nước kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi và những điều cần lưu ý
Bệnh thường do Rota virut (chiếm 80%) và nhiễm trùng gây nên. Ở những trường hợp mắc bệnh do virus thường có các triệu chứng như: trẻ sốt (38-40 độ C), quấy khóc, ói, đi tiêu lỏng nhiều nước, đi nhiều lần trong ngày. Thời gian bệnh thường kéo dài từ 3-7 ngày. Khi trẻ bị tiêu chảy cấp thường rất mệt mỏi, sụt cân, kém ăn.
Còn những trẻ bị tiêu chảy cấp do nhiễm trùng (như: E.Coli, lị trực khuẩn, lị amip…) ngoài những biểu hiện như trên còn thêm một điểm là tiêu phân đàm có máu. Với những trường hợp bị bệnh này cần phải dùng kháng sinh để điều trị, thời gian chữa trị thường kéo dài trong 2 tuần.
Trẻ bị tiêu chảy cấp thường mất nước nên cần phải bù nước, có thể sử dụng một số cách sau: pha 1 gói Oresol vào đúng 1 lít nước sôi để nguội cho uống trong một ngày. Nếu chưa có sẵn gói Oresol, có thể dùng 1 thìa cà phê muối (3,5g), 8 thìa cà phê đường (40g) pha vào một lít nước. Hoặc có thể dùng bột gạo nấu thành nước cháo: bột gạo 50g (5 thìa canh), muối 3,5g (1 thìa cà phê), 1 lít nước, đun sôi 2-5 phút. Cho thêm vài thìa nước quả vào cháo để bổ sung kali.
Một số bà mẹ có quan niệm sai lầm khi thấy trẻ bị tiêu chảy thường cho trẻ nhịn ăn, nhịn uống, thậm chí ngừng cho bú hay pha sữa đặc hơn. Ngược lại, cần cho trẻ ăn nhiều hơn 1-2 cữ so với các bữa ăn hàng ngày, thức ăn phải loãng, dễ tiêu hóa, uống thêm nước (100ml nước/1 lần đi tiêu).
Ngoài thức ăn bình thường cần uống thêm vitamin, yếu tố vi lượng là kẽm để tăng sức đề kháng cho trẻ. Khi thấy trẻ có biểu hiện sốt liên tục, ói không cầm, ăn uống kém, ngủ li bì, phân có máu, khát nước (đòi uống liên tục)… cần đưa trẻ đến ngay bệnh viện để được điều trị kịp thời vì bệnh đã trở nặng.

Không nên tự mua thuốc bên ngoài uống, càng không nên cho trẻ uống những chế phẩm làm ngừng tiêu chảy tạm thời khác. https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/tieu-chay-cap-kha-pho-bien-o-tre-nho.html


Thứ Ba, 10 tháng 7, 2018

Chụp CT có tiêm thuốc cản quang là thế nào?

Hỏi: Chào bác sĩ, tôi muốn hỏi chụp CT có tiêm thuốc cản quang là thế nào , có gây hại, tác dụng phụ là như thế nào? Xin BS tư vấn ạ? (Đ.Mai - hcm)

Chào bạn Mai,
Chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật dùng nhiều tia X-quang quét lên một khu vực của cơ thể theo lát cắt ngang phối hợp với xử lý bằng máy vi tính để được một hình ảnh 2 chiều hoặc 3 chiều bộ phận cần chụp.
Chụp CT có hại không?
Trong một số trường hợp, cần khảo sát tổn thương và mạch máu kĩ lưỡng hơn, người ta sẽ tiêm vào cơ thể một loại thuốc cản quang. Thuốc cản quang có chứa Iode sẽ làm cho những cấu trúc hoặc tổn thương bắt thuốc có màu trắng sáng trên hình chụp cắt lớp vi tính, điều này sẽ giúp phân biệt nó với các cấu trúc khác xung quanh nó. https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/chup-ct-co-tiem-thuoc-can-quang-la-nao.html
Các thuốc cản quang mới thường có độ dung nạp tốt, tuy nhiên một số tác dụng phụ có thể xảy ra như đỏ phừng mặt, buồn nôn và nôn.
Một số phản ứng khác như ngứa, nổi mề đay, lạnh run hoặc sốt hiếm khi xảy ra và tùy thuộc vào từng cơ địa bệnh nhân. Cá biệt trường hợp nặng có thể gặp phản ứng dị ứng nặng, với biểu hiện tụt huyết áp, khó thở, suy tuần hoàn và ngừng tim, nhưng tình trạng này thực sự rất hiếm.
Thuốc cản quang có thể gây suy thận sau 5-7 ngày trên một số người có chức năng lọc của cầu thận không tốt.

Do đó, trước khi chỉ định chụp CT có cản quang, BS sẽ cân nhắc giữa lợi ích của xét nghiệm với nguy cơ xảy ra để quyết định có nên chụp không; đồng thời có biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ trước khi xét nghiệm.

Thứ Hai, 9 tháng 7, 2018

U xơ tử cung có mổ nội soi được không?

U xơ tử cung là 1 căn bệnh có nhiều biến chứng rất nguy hiểm. Ngay khi phát hiện bệnh, bệnh nhân cần ngay lập tức tới khám bác sĩ, tìm phương hướng chữa trị phù hợp, hiệu quả.

Một trong những phương pháp người bệnh tìm đến là mổ nội soi, tuy nhiên cũng có rất nhiều người băn khoăn liệu u xơ tử cung có mổ nội soi được không. 
U XƠ TỬ CUNG CÓ MỔ NỘI SOI ĐƯỢC KHÔNG?
Để hiểu rõ hơn việc u xơ tử cung có mổ nội soi được không, bạn nên biết thêm thông tin về căn bệnh này. Hiện nay, bệnh u xơ tử cung có thể phát hiện sớm và điều trị hiệu quả, đảm bảo sức khỏe cho người bệnh. Nhưng các phương pháp chỉ thực sự phát huy tối đa tác dụng khi bệnh nhân phát hiện bệnh kịp thời, chưa để bệnh biến chứng nguy hiểm. U xơ tử cung là 1 loại u lành tính, nó chính xác là khối u của tế bào cơ trơn tử cung.
Nội soi cổ tử cung
Đây là bệnh khá phổ biến ở phụ nữ độ tuổi từ 30 – 50 tuổi (thực tế phụ nữ từ 30 – 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất). Bệnh này hầu hết chỉ xuất hiện ở những người đã quan hệ tình dục, đặc biệt tập trung ở phụ nữ mang thai quá sớm hoặc quá muộn. Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu, tỷ lệ ở những người béo phì, cao huyết áp,…cao hơn những người thường.
Bệnh u xơ tử cung là bệnh lành tính, nó không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân, nhưng những biến chứng của nó thì không thể không quan tâm. Bệnh có thể khiến cơ thể thiếu máu do băng kinh, chèn ép đường tiết niệu, ung thư hóa, khó có thai, thậm chí là vô sinh… 
Trước khi tìm hiểu “U xơ tử cung có mổ nội soi được không”, chúng ta cần xem bệnh này có nên mổ không. Bệnh u xơ tử cung không nhất thiết phải mổ. Độ nghiêm trọng của bệnh chủ yếu phụ thuộc vào vị trí của khối u. Nếu bạn đang ở 1 trong những trường hợp sau, bạn có thể cân nhắc bản thân có nên đi mổ hay không:
Trường hợp 1 là kích thước khối u quá lớn, chèn ép lên các bộ phận khác gây cản trở hoạt động của chúng.
Trường hợp 2, đau bụng dai dẳng do bệnh, rong kinh gây mất máu nhiều.
Trường hợp 3 là khối u có chiều hướng phát triển thành ung thư.
U xơ tử cung có mổ nội soi được không ? Câu trả lời là có, không chỉ vậy mà phương pháp này còn được áp dụng phổ biến.
Nếu người bệnh đã lớn tuổi và không muốn có con nữa, họ có thể cân nhắc việc cắt bỏ tử cung. Có 2 lựa chọn là cắt bỏ 1 phần tử cung hoặc cắt bỏ toàn bộ tử cung. Bệnh nhân có thể được mổ trực tiếp ở bụng hoặc nội soi từ dưới cơ thể lên. Trong trường hợp người bệnh từ chối cắt bỏ, bác sĩ sẽ làm máu ở động mạch nuôi tử cung đông lại, kìm hãm sự phát triển của nó.

Tóm lại, để điều trị bệnh 1 cách an toàn nhất cần đòi hỏi có sự theo dõi của bác sĩ có kinh nghiệm, cũng như cơ sở y tế hiện đại.

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2018

Nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng

Tay chân miệng là bệnh khá phổ biến tại nhiều nước châu Á, trong đó có nước ta. Tuy nhiên, đối tượng, độ tuổi nào dễ mắc bệnh nhất và cách phòng chống bệnh thế nào là điều không phải ai cũng rõ.

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Bệnh lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc gián tiếp qua đồ dùng, vật dụng bị nhiễm vi rút từ dịch tiết mũi họng, các bọng nước vỡ của người bệnh. Bệnh tay chân miệng thường có biểu hiện sốt, đau họng, loét miệng, lợi, lưỡi, phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, gối, mông.
Nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng
Các vi rút thuộc nhóm Enterovirus là nguyên nhân gây ra bệnh này. Nhóm vi rút này bao gồm nhiều loại khác nhau như Poliovirus, Coxsackievirus, Echovirus và các loại Enterovirus khác.
Nguyên nhân bệnh tay chân miệng ở trẻ -1
Bệnh tay chân miệng chủ yếu gây ra bởi vi rút Coxsackievirus A16 với ít biến chứng và thường tự khỏi. Tuy nhiên, bệnh này cũng có thể bắt nguồn từ các vi rút nhóm Enterovirus, bao gồm vi rút Enterovirus 71 (EV71) với rất nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong.
Ai dễ mắc bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi, thường là ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Trẻ càng nhỏ thì các triệu chứng càng nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, tất cả những ai chưa từng mắc bệnh đều có nguy cơ lây nhiễm khi tiếp xúc với các dụng cụ hoặc bề mặt bị nhiễm vi rút do người bệnh chạm vào, nhưng không phải ai bị nhiễm vi rút cũng có biểu hiện của bệnh.
Trẻ em có nguy cơ lây nhiễm vi rút và mắc bệnh cao hơn vì các em có khả năng đề kháng và miễn dịch yếu hơn người lớn. Hầu hết người lớn được miễn dịch nhưng những trường hợp thanh thiếu niên và người trưởng thành bị nhiễm vi rút cũng không phải là hiếm
Phụ nữ mang thai cần phòng tránh bệnh, không nên tiếp xúc gần gũi với người nhiễm bệnh bởi có khả năng lây nhiễm và truyền vi rút sang cho con ngay trước khi sinh hoặc trong khi sinh. Điều đáng lưu ý là một người có thể nhiễm bệnh tay chân miệng nhiều lần do mỗi lần nhiễm bệnh, cơ thể chỉ tạo ra kháng thể với một loại vi rút nhất định.

Do đó dù từng nhiễm, người bệnh vẫn còn có thể mắc bệnh trở lại nếu bị nhiễm vi rút khác thuộc nhóm Enterovirus. 

Thứ Tư, 4 tháng 7, 2018

Các triệu chứng báo động bạn đã nhiễm Hp

Vi khuẩn Hp có thể lây qua nhiều đường khác nhau, với nhiều yếu tố có nguy cơ gia tăng tỷ lệ nhiễm. Tỷ lệ nhiễm Hp ở nước ta hiện nay tăng đến mức báo động, khoảng 80% dân số. Để kiểm soát tốt vi khuẩn Hp, bạn nên biết lúc nào cần xét nghiệm Hp.

Khi nào cần đi xét nghiệm Hp
Việc kiểm tra nhiễm Hp là cần thiết, tuy nhiên chỉ nên thực hiện khi có các yếu tố nguy cơ, hoặc các biểu hiện báo động. Khi đó nên đi nội soi dạ dày và chẩn đoán nhiễm Hp bằng test Urease. Nếu chưa có biểu hiện báo động thì có thể kiểm tra Hp bằng test hơi thở mà không cần nội soi.
Cần lưu ý với các chuyên gia và bệnh nhân, test kiểm tra huyết thanh là test kém chính xác nhất, không nên lựa chọn ưu tiên khi có các phương pháp chẩn đoán khác. Sở dĩ như vậy bởi vì, mặc dù khi đã tiệt trừ thành công vi khuẩn Hp, kháng thể kháng Hp có thể vẫn còn lưu hành trong huyết thanh người bệnh trong thời gian nhiều năm sau đó.
Xét nghiệm HP dạ dày
Các triệu chứng báo động bạn đã nhiễm Hp như sau:
Nuốt nghẹn.
Thiếu máu không rõ nguyên nhân.
Sụt cân không chủ ý.
Biểu hiện nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa trên (phân đen như hắc ín, nôn ra máu)
Nôn kéo dài hoặc nôn ra thức ăn cũ
Khối u vùng bụng trên
Mới khởi phát ở tuổi >40
Triệu chứng không đáp ứng hoặc tái phát sau khi điều trị thử 2-4 tuần.
Các triệu chứng kể trên chỉ gợi ý bạn chứ không giúp khẳng định bạn đã bị nhiễm vi khuẩn Hp. Cho nên khi có các triệu chứng như trên bạn cũng không cần quá lo lắng, mà việc đầu tiên bạn cần làm đó là tới các cơ sở y tế uy tín để được bác sỹ tiến hành thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết. Nếu phát hiện có vi khuẩn Hp, bác sỹ sẽ tư vấn đề bạn được điều trị đúng cách và kịp thời.

Điều quan trọng là bạn cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị và có 1 lối sống lành mạnh để hạn chế các bệnh lý do vi khuẩn Hp gây ra, loại trừ hoàn toàn vi khuẩn Hp khỏi cơ thể.

Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2018

Bệnh viêm phổi ở trẻ có lây không?

Viêm phổi là bệnh thường gặp do bị nhiễm khuẩn, virus, nấm hay các vi khuẩn gây nên. Nhiều người cho rằng, căn bệnh có thể lây truyền nhanh từ người bệnh sang người xung quanh, đặc biệt trẻ nhỏ.

Trẻ mắc viêm phổi thường ho, sốt cao, khó thở, khò khè, chảy dịch mũi khiến người bệnh vô cùng mệt mỏi và khó chịu, bệnh nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Những biểu hiện chính của viêm phổi
- Ho vừa đến nặng, thường là ho nặng tiếng, nhưng không nhất thiết như vậy.
- Thở nhanh liên tục (khác với thở nhanh nhất thời khi trẻ bị sốt cao). Trẻ được coi là thở nhanh nếu thở trên 60 lần/phút (dưới 2 tháng tuổi), trên 50 lần/phút (2 tháng – 1 tuổi) hoặc trên 40 lần/phút (trên 1 tuổi).
Viêm phổi ở trẻ em - Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả-1
- Thở gắng sức: cánh mũi phập phồng, thở rên, co kéo cơ liên sườn (phần mềm giữa các xương sườn lõm vào khi trẻ hít vào), co rút hõm ức, rút lõm lồng ngực.
- Dấu hiệu rút lõm lồng ngực khi trẻ hít vào. Khi bé hít vào, phần dưới lồng ngực không phình ra như thường lệ mà lõm vào, nguyên nhân là do cơ hoành phân cách ổ bụng và lồng ngực cũng tham gia vào quá trình thở. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể suy hô hấp, kiệt sức, nhịp thở chậm lại rồi ngưng thở.
- Sốt: sốt vừa đến sốt cao.
- Đau ngực: không chỉ trong lúc ho, mà cả giữa các cơn ho.
- Nôn: không chỉ sau những cơn ho mạnh mà cả giữa các cơn ho.
- Tím tái quanh môi và ở mặt: do thiếu ôxy
- Thở rít: mặc dù thở rít thường là biểu hiện của nhiễm virus nhiều hơn nhưng đôi khi cũng xuất hiện trong viêm phổi.
Bệnh viêm phổi ở trẻ có lây không?
Trẻ nhỏ mắc viêm phổi có thể sẽ phát tán vi rút gây bệnh qua các con đường như nói chuyện, ho, hắt hơi, qua nước bọt nên nhiều người lo sợ sẽ bị nhiễm bệnh. Đối với câu hỏi “Bệnh viêm phổi có lây không?”. Câu trả lời là có, bệnh viêm phổi có lây nhưng không gây nguy hiểm, bởi ổ virus gây tổn thương phổi thường nằm sâu dưới cuống họng, nên người tiếp xúc và chăm sóc bệnh nhân thường mắc các chứng như đau đầu, ho, cảm nhẹ nhưng không phải trường hợp nào cũng dẫn đến viêm phổi.

Vậy là bài viết đã giúp bạn trả lời câu hỏi bệnh viêm phổi có lây không. Hy vọng thông tin về bệnh vừa rồi sẽ bổ ích đối với các bạn.

Thứ Năm, 28 tháng 6, 2018

Cách xử trí khi trẻ tiêu chảy do Rota Virus

Khi nói tới tiêu chảy ở trẻ nhỏ, nhiều bà mẹ cho rằng đây là bệnh thường gặp mà đứa trẻ nào cũng có thể mắc phải và có thể khỏi bệnh sau vài ngày chữa trị. Tuy nhiên, quan niệm này lại hoàn toàn sai với tiêu chảy cấp do virus Rota

Virus Rota: nguy hiểm vì khả năng tồn tại dai dẳng
Giống như bệnh cúm, tiêu chảy cấp do virus Rota đúng là bệnh có khả năng lây lan dữ dội, với đường truyền phổ biến là phân – miệng. Khi trẻ cầm nắm đồ chơi hoặc chạm tay vào các bề mặt có virus rồi đưa tay lên miệng, virus sẽ dễ dàng xâm nhập vào đường tiêu hóa của trẻ và gây bệnh.
Các nhà khoa học thấy rằng mỗi 1ml phân của một trẻ bị tiêu chảy cấp do virus Rota có thể chứa hơn 10.000 tỷ virus Rota trong khi chỉ cần chưa đến 10 virus này là đủ để lây bệnh cho con người. Virus gây bệnh này có thể sống nhiều giờ trên bàn tay, vài ngày trên các bề mặt rắn và tồn tại đến 21 ngày trong phân.
Điều đáng lo ngại là virus Rota gần như không thể bị tiêu diệt bởi các biện pháp vệ sinh thông thường như xà phòng mà chỉ bị tiệt trừ bởi các dung dịch diệt khuẩn có chứa cồn.
Trẻ bị tiêu chảy rota - Nguyên nhân, Triệu chứng và Cách điều trị
Cách xử trí khi trẻ tiêu chảy do Rota Virus
– Kháng sinh không có tác dụng đối với bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus.
– Quan trọng nhất là bù nước cho trẻ bằng Oresol: pha đúng cách theo chỉ dẫn của gói thuốc, với trẻ nhỏ uống Oresol từng thìa nhỏ, 1-2 phút/thìa, bù nước 50ml Oresol sau mỗi lần đi ngoài.
– Nếu trẻ không thể bù nước bằng đường uống và có biểu hiện mất nước, cần đưa ngay đến bệnh viện để truyền dịch kịp thời. https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/06/cach-xu-tri-khi-tre-tieu-chay-do-rota.html
– Dinh dưỡng cho trẻ: cho trẻ ăn uống thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, cho trẻ ăn từng thìa nhỏ, nếu trẻ bị nôn ói, cho trẻ nghỉ một chút rồi đút lại, chậm hơn.
– Tuyệt đối không dùng thuốc cầm tiêu chảy cho trẻ bị các thuốc này làm giảm nhu động ruột, làm liệt ruột khiến phân không được thải ra ngoài, làm virus – nguyên nhân gây tiêu chảy ứ đọng lâu hơn, lâu ngày có thể dẫn đến chướng bụng, tắc ruột, tử vong…
– Điều trị: Cho trẻ uống MEN VI SINH chứa cả 2 thành phẩn Probiotic và Prebiotic, vi khuẩn (Probiotic) có ích tạo một lớp bảo vệ đường ruột khỏi sự tấn công của virus và giúp trẻ tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Prebiotic (chất sơ hòa tan) là nguồn dưỡng chất giúp cho vi khuẩn tồn tại và phát triển trong ruột.

https://30phutlamdep.de.tl/Kem-tr%26%237883%3B-m%26%237909%3Bn-Pair-c%26%237911%3Ba-Nh%26%237853%3Bt-c%F3-t%26%237889%3Bt-kh%F4ng-f-.htm
https://delta2.doodlekit.com/blog/entry/6796714/kem-tr-mn-pair-ca-nht-c-tt-khng
http://lamdepmoingay.mystrikingly.com/blog/kem-tr-m-n-pair-c-a-nh-t-co-t-t-khong

Thứ Hai, 25 tháng 6, 2018

Biểu hiện viêm họng thường gặp ở trẻ

Bệnh viêm họng thường gặp ở trẻ, thường vào thời tiết giao mùa, mùa mưa lạnh, ẩm ướt, hay nắng nóng… Viêm họng sẽ nguy hiểm với trẻ nếu không được chữa trị kịp thời, dứt điểm.

Trẻ bị viêm họng chủ yếu là do 2 nhóm nguyên nhân sau:
Vi rút cảm cúm, adeno, rhino, sởi,…
Do các loại vi khuẩn liên cầu, phế cầu và tụ cầu
Trẻ bị viêm họng được gọi là nguy hiểm khi nguyên nhân gây viêm họng do liên cầu bêta tan huyết nhóm A. Nguyên nhân là do vỏ của loại liên cầu này có cấu trúc gần giống cấu tạo của màng thận, màng tim, màng khớp, do đó khi mắc bệnh và không được điều trị kịp thời cơ thể tự sản sinh ra kháng thể chống lại loại liên cầu này, đồng thời tấn công cả vào thận, tim và khớp gây viêm khớp, viêm cầu thận, thấp tim để lại hậu quả rất nặng nề cho bản thân người bệnh nhân và cộng đồng.
Viêm họng ở trẻ em - Nguyên nhân, Triệu chứng và Cách điều trị -1
Biểu hiện viêm họng thường gặp ở trẻ
Dấu hiệu viêm họng ở trẻ có thể bị nhầm lẫn với triệu chứng mọc răng thông thường. Khi trẻ có những trường hợp dưới đây nên đưa trẻ đến bác sĩ càng sớm càng tốt để tìm ra nguyên nhân gây bệnh và chữa trị kịp thời.
Triệu chứng nhẹ:
Sốt cao từ 39 độ C trở lên
Trẻ biếng bú, bỏ ăn, đau họng, quấy khóc suốt ngày.
Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ triệu chứng viêm họng với tình trạng nóng sốt khi trẻ mọc răng.
Triệu chứng nặng:
Nổi hạch hai bên hàm, nuốt nước bọt thấy đau.
Khe amidan xuất hiện nhiều đốm mủ trắng.
Cổ họng bị sưng, trẻ không thể há miệng và thở khó.

https://plaza.rakuten.co.jp/chamsocrangmieng/diary/202001080001/
https://phammanhtien8.portfoliobox.net/chamsocrangmieng/kem-tr-mn-pair-ca-nht-c-tt-khng
http://suckhoerangmieng.blog.cz/2001/kem-tr-m-n-pair-c-a-nh-t-co-t-t-khong

Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2018

Chụp CT tim hầu như không đau đớn gì

Chụp CT tim là 1 xét nghiệm không xâm lấn, nhằm kiểm tra đánh giá động mạch vành - mạch máu cung cấp máu được oxy hóa đến nuôi tim.

Mảng bám được hình thành do chất béo và các chất khác như can-xi tích tụ làm hẹp động mạch hoặc thậm chí gây tắc nghẽn dòng máu về tim tạo cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau tim.
Chụp CT tim  hầu như không đau đớn gì. Nó cho phép kỹ thuật viên thu thập thông tin về vị trí và độ lớn của mảng bám đã bị vôi hóa trong động mạch vành với độ chính xác cao.
Trước khi có chụp CT tim, biện pháp duy nhất để đánh giá mức độ hẹp trong động mạch vành là thủ thuật mạch vành xâm lấn (phải có vết rạch) và cần nằm viện ít nhất một ngày.

Những điều cần làm trước khi chụp:
Những điều nên tránh
1. Không uống thức uống có caffein như coca cola, cà phê hoặc trà vào ngày chụp
2. Không ăn hoặc hút thuốc 4 giờ trước giờ hẹn
3. Không dùng thuốc Viagra, Cialis hoặc Levitra 48 giờ trước và sau khi chụp
Những điều nên làm
1. Uống 2 ly nước 2 giờ trước giờ hẹn
2. Tiếp tục uống các thuốc thường dùng hàng ngày ngoại trừ Metformin*
3. Mặc áo quần dễ thay vì bạn sẽ cần mặc áo bệnh viện khi chụp
Trước khi chụp
Những vật dụng bằng kim loại như nữ trang, gọng kính, răng giả và kẹp tóc ảnh hưởng đến kết quả chụp và nên để ở nhà hoặc gỡ ra trước khi chụp. Bạn cũng có thể được yêu cầu gỡ máy trợ thính.
Trước khi tiến hành chụp, bạn sẽ được hướng dẫn nín thở trong khoảng 10-15 giây trong khi chụp
Nếu bạn bị tiểu đường và đang uống metformin (Glucphage®), bạn phải ngừng thuốc vào thời điểm trước và trong lúc chụp, và 48 giờ sau khi chụp.
Nếu nhịp tim của bạn là 90 lần một phút hoặc cao hơn, bạn có thể được cho thuốc uống ổn định nhịp tim để có kết quả hình ảnh chính xác hơn.
Nếu bạn bị bệnh suyễn và/ dị ứng thuốc, bạn có thể được cho thuốc uống trước khi chụp
Trước khi chụp, một ống thông nội tĩnh mạch (một ống nhựa nhỏ) sẽ được đặt vào cánh tay bạn để tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch. Nếu bạn từng bị phản ứng với thuốc cản quang (ví dụ dị ứng) , xin báo ngay cho kỹ thuật viên phụ trách chụp cho bạn.
Chụp có an toàn không
Nguy cơ chụp CT tim bao gồm phơi nhiễm phóng xạ, phản ứng dị ứng với thuốc cản quang và rò rỉ cản quang ra da. Những trường hợp này hiếm khi xảy ra và có tỷ lệ dưới 1%.
Các chọn lựa xét nghiệm khác
MIBI Gắng sức hoặc Siêu âm Gắng sức cũng là những biện pháp không xâm lấn để đánh giá sức khỏe động mạch vành.

http://30phutlamdep.blog.fc2.com/blog-entry-22.html
http://nhakhoathammy.99ing.net/%E6%9C%AA%E9%81%B8%E6%8A%9E/kem%20tr%E1%BB%8B%20m%E1%BB%A5n%20pair%20c%E1%BB%A7a%20nh%E1%BA%ADt
https://kienthuclamdep.dudaone.com/kem-tri-mun-pair-cua-nhat-co-tot-khong

Thứ Năm, 21 tháng 6, 2018

Những nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ thường gặp là gì?

Tiêu chảy ở trẻ là 1 vấn đề đau đầu của các bậc cha mẹ. Vào mùa nóng, trẻ thường hay thích thú với những món ăn vặt như kem, siro, đá bào,…để hạ nhiệt. Tuy vậy, bạn có biết rằng đa số những món ăn vặt ấy không hợp vệ sinh, là thủ phạm gây tiêu chảy ở trẻ.

Những nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ thường gặp là gì?
Tiêu chảy là cách cơ thể đào thải vi trùng và hầu hết bệnh sẽ kéo dài từ một vài ngày đến một tuần.
Tiêu chảy thường xảy ra kèm với sốt, buồn nôn, nôn, chuột rút và mất nước. Một số trong những lý do phổ biến khiến trẻ em bị tiêu chảy bao gồm: nhiễm virus như rotavirus, vi khuẩn như Salmonella và hiếm gặp hơn nữa là nhiễm ký sinh trùng như Giardia. Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Cùng với tình trạng phân lỏng hoặc chảy nước, các triệu chứng của bệnh viêm dạ dày ruột do virus thường bao gồm nôn mửa, đau bụng, đau đầu và sốt.
nguyên nhân trẻ bị tiêu chảy
Ngộ độc thực phẩm cũng có thể gây tiêu chảy ở trẻ em. Các triệu chứng thường xuất hiện rất nhanh, có thể bao gồm buồn nôn và có xu hướng biến mất trong vòng 24 giờ.
Nếu bạn và bé đã đi du lịch ngoài nước gần đây, hãy cho bé đi khám bác sĩ, con bạn rất có thể cần phải xét nghiệm phân.
Các loại thuốc như thuốc nhuận tràng hoặc thuốc kháng sinh cũng có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy ở trẻ em cũng như người lớn.
Các nguyên nhân khác của bệnh tiêu chảy bao gồm bệnh đại tràng kích thích, bệnh Crohn, dị ứng thực phẩm và loét dạ dày. Nếu bạn không chắc chắn nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy của con mình, hãy đưa bé đi khám bác sĩ.
Làm thế nào để điều trị tiêu chảy ở trẻ em?
Việc điều trị viêm dạ dày ruột do virus gây ra có thể kéo dài 5-14 ngày, trong đó điều quan trọng nhất cần làm là ngăn ngừa mất nước. Bạn có thể cho bé uống sữa mẹ bổ sung hoặc dung dịch bù nước đường uống (ORS) trong trường hợp bé là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nước uống thông thường sẽ không cung cấp đủ natri, kali và các chất dinh dưỡng khác để bù nước một cách an toàn cho trẻ em còn nhỏ, vậy nên hãy hỏi bác sĩ xem lượng nước bé cần là bao nhiêu, làm thế nào để đảm bảo bé uống đủ nước, khi nào bé nên uống nước và làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng mất nước xảy ra.
Trẻ lớn hơn khi bị tiêu chảy có thể uống bất cứ thứ gì để cấp nước, bao gồm cả ORS và các sản phẩm cấp nước khác (tên kết thúc bằng “lyte”).
Đối với tiêu chảy nhẹ do thuốc gây ra, hãy chú ý cho bé uống đủ nước. Nếu nguyên nhân gây tiêu chảy của con bạn là thuốc kháng sinh, hãy cho bé tiếp tục uống thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ. Bác sĩ có thể khuyên bạn cho bé giảm liều, thay đổi chế độ ăn uống, uống thêm probiotic hoặc chuyển sang dùng một loại kháng sinh khác.
Nghiên cứu cho thấy sữa chua chứa khuẩn sống hoặc probiotic có thể giúp giảm tiêu chảy gây ra do kháng sinh. Probiotics giúp bổ sung các khuẩn đường ruột đã bị giết bởi thuốc kháng sinh.

Việc chữa trị tiêu chảy do ngộ độc tương tự như với tiêu chảy do nhiễm trùng. Bạn nên cho con uống đủ nước, đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.

Thứ Ba, 19 tháng 6, 2018

Nguyên nhân viêm họng hạt ở trẻ?

Trẻ nhỏ là đối tượng dễ gặp những vấn đề về đường hô hấp. Khi viêm nhiễm, tổn thương ở trẻ không chữa trị triệt để, nguy cơ khiến trẻ đối mặt với những thể bệnh nặng hơn là điều có thể xảy ra. 1 trong số đó chính là tình trạng viêm họng hạt.

Nguyên nhân viêm họng hạt ở trẻ
Trẻ em là đối tượng có cơ địa nhạy cảm, sức đề kháng còn non yếu vì vậy rất dễ bị các tác nhân xâm nhập và gây bệnh. Trong đó những yếu tố gây viêm họng hạt ở trẻ có thể kể đến như:
– Do sự tấn công của các loại vi rút, vi khuẩn gây bệnh. Khi những mầm bệnh này xâm nhập vào vùng họng qua đường thở và đường ăn uống, nó sẽ tác động và gây viêm trên bề mặt niêm mạc họng.
– Do thời tiết thay đổi thất thường, làm cho cơ thể trẻ chưa kịp thích ứng để phù hợp. Do đó dễ suy giảm sức đề kháng ở cơ thể trẻ và gây nên những kích thích ở đường hô hấp khiến viêm họng hạt xuất hiện.
Viêm họng hạt ở trẻ em -1
– Do trẻ sử dụng nước lạnh, các thực phẩm lạnh cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Dấu hiệu
Thông thường, dấu hiệu đầu tiên cho thấy trẻ bị viêm họng hạt đó chính là trẻ có cảm giác ngứa họng. Thêm vào đó, các “hạt” xuất hiện ở cổ họng sẽ khiến trẻ luôn cảm thấy có vật gì đó bị mắc lại trong cổ họng. Điều này dẫn đến trẻ có hành động khạc, nhổ để nhằm loại bỏ cảm giác vướng víu đó.
Bệnh viêm họng hạt ở trẻ em
Có những trẻ lại có dấu hiệu khô, rát ở cổ họng rất khó chịu, tuy nhiên trẻ lại không hề có dấu hiệu sốt cao.
Một số trẻ có triệu chứng ho khan, ho thành từng cơn kéo dài làm cho trẻ mệt mỏi. Những cơn ho này chủ yếu xuất hiện về ban đêm hoặc buổi sáng sớm.
Những triệu chứng viêm họng hạt ở trẻ đôi khi có thể diễn biến trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng có khi lại kéo dài cả tháng hoặc thậm chí mãn tính đến cả năm. Và càng để lâu thì những triệu chứng khác ở trẻ cũng vì thế mà diễn biến nặng hơn, việc điều trị sẽ trở nên vô cùng khó khăn.

Khi nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nếu ba mẹ nhận thấy trẻ có các dấu hiệu như chia sẻ trên thì có thể trẻ đang bị viêm họng hạt. Khi đó ba mẹ sớm đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán cụ thể mức độ bệnh.