Thứ Năm, 2 tháng 8, 2018

Nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm

Đau vùng thượng vịvề đêm có thể là một biểu hiện của những bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ chia sẻ với bạn những nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm
Đau thượng vị là hiện tượng đau ngay giữa hai bên sườn ức và ở trên rốn. Đau có thể kèm theo những triệu chứng như ợ hơi, ợ chua. Tùy và từng nguyên nhân mà tình trạng đau khác nhau, có lúc đau âm ỉ, có lúc đau dữ dội từng cơn. Đau vùng thượng vị về đêm là tình trạng hay xảy ra và có chu kỳ lặp lại, thường từ khoảng 1 – 2 giờ sáng.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đau vùng thượng vị về đêm thường là do các bệnh lý liên quan như: Viêm loét dạ dày tá tràng, viêm tụy, viêm thượng vị, trào ngược dạ dày,… Đôi khi đây còn là dấu hiệu của tình trạng ung thư dạ dày giai đoạn đầu, chúng ta không thể chủ quan với bệnh.
Đau vùng thượng vị
Cụ thể hơn, nguyên nhân gây đau vùng thượng vị về đêm là do hiện tượng tăng dịch acid trong dạ dày, mà thời điểm này trong dạ dày không có thức ăn. Do đó, chất acid này làm tổn thương dạ dày lâu ngày dẫn đến viêm loét, xung huyết gây đau thượng vị.
Để biết chính xác hơn về tình trạng bệnh của mình, bạn nên tới bệnh viện để khám, làm xét nghiệm, nội soi dạ dày để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân dẫn đến đau vùng thượng vị về đêm để có cách chữa trị phù hợp.
Tình trạng đau vùng thượng vị về đêm có nguy hiểm không?
Đau vùng thượng vị về đêm ảnh hưởng đến sức khỏe
Nếu phát hiện bệnh sớm và có cách chữa trị phù hợp thì tình trạng đau vùng thượng vị về đêm sẽ nhanh cải thiện và không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nhiều người thì không quan tâm đến quá trình chữa trị sẽ xảy ra những tác động xấu đến sức khỏe. Giấc ngủ là vô cùng quan trọng với mỗi người, nhờ có ngủ mà giúp chúng ta tái tạo lại năng lượng cho ngày làm việc mới.

Nhưng các cơn đau vùng thượng vị về đêm kéo tới trong nhiều ngày sẽ khiến bạn khó chịu, mất ngủ, suy nhược cơ thể. Do đó, cần điều trị bệnh càng sớm càng tốt cho sức khỏe người bệnh.

Thứ Hai, 30 tháng 7, 2018

Đau bụng buồn nôn là dấu hiệu của những bệnh gì?

Đau bụng buồn nôn còn gọi là đau vùng thượng vị. Đây là bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đối tượng kể cả trẻ em, người già. Đau bụng buồn nôn không quá gây nguy hiểm nếu người bệnh kịp thời phát hiện điều trị.

Tuy nhiên, có rất nhiều biểu hiện cũng xuất phát từ hiện tượng đau bụng buồn nôn, vậy đó là những bệnh gì?
Đau bụng buồn nôn có thể mắc bệnh dạ dày
Dấu hiệu thường gặp nhất khi bị bệnh dạ dày đó là cơn đau xuất hiện vùng quanh rốn, đau âm ỉ và kéo dài. Ngoài ra, người bệnh có thể kèm theo các triệu chứng như ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn dẫn đến tình trạng dạ dày bị viêm cấp nặng.

Nhiễm trùng giun
Có nhiều trường hợp ống mật bị giun chui vào gây ra tình trạng đau bụng muốn nôn. Cơn đau thường xuất hiện khá dữ dội, khiến người bệnh và nhiều mồ hôi, đầy bụng, khó tiêu và đau có thể lan cả phần bụng dưới. Nếu không có sự can thiệp của bác sĩ thì tình trạng này không thể tự khắc phục.
Đau bụng buồn nôn
Đau bụng có thể bệnh ở gan
Bệnh này thường xuất hiện sau những cơn lao động mệt nhọc, khiến người bệnh có cảm giác đau nhói phần bụng trên và giảm bớt khi nghỉ ngơi.
Nếu trường hợp đau do ung thư gan gây ra, người bệnh kèm theo các biểu hiện như đau tức bụng trên, đau ở vùng gan, cơ thể mệt mỏi,sụt cân,..cơn đau càng tăng đến mức bệnh nhân không thể chịu nổi phải dùng đến sự hỗ trợ của thuốc giảm đau. Bệnh nếu không được đưa đến bác sĩ kịp thời, có thể dẫn đến hiện tượng gan sưng to, xuất hiện hoàng đản ở bụng khiến người bệnh hôn mê, thậm chí còn chảy máu ở đường tiêu hóa, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh.
Viêm ruột thừa cấp tính
Người bệnh nếu mắc bệnh viêm ruột thừa cấp tính thường xuất hiện các biểu hiện như nôn ói, tiêu chảy, đau gần giống với đau dạ dày. Trường hợp cơn đau lan xuống phần bụng dưới, người bệnh cần phải cẩn trọng và cơ sở y tế để thăm khám ngay.
Viêm túi mật, sỏi mật
Bệnh nhân thường cảm thấy đau bụng muốn nôn sau khi ăn nhiều chất mỡ béo. Cơn đau xuất hiện từng cơn ở bụng trên bên phải, sau đó lan sang bên trái rồi vai và lưng. Đồng thời, có những hiện tượng sợ lạnh, nôn mửa, sốt.
Hoại tử cơ tim cấp tính
Đau bụng buồn nôn có thể do hoại tử tim cấp tính gây ra. Người bệnh khi đau kèm theo một số triệu chứng như ra mồ hôi nhiều, buồn nôn, nôn, nhịp tim đập rất chậm.

Người bệnh cần cẩn trọng, theo dõi thường xuyên, nếu từng có tiền sử bệnh tim thì hãy nghĩ ngay khả năng hoại tử tim cấp tính, đến gặp bác sĩ để phát hiện và kịp thời xử lý.

>>> 
https://www.portfoliobox.net/admin#/blog/vntopnet-mng-thng-tin-hng-u-vit-nam
http://pacifichealthcare.bravesites.com/entries/general/-m%E1%BA%B7t-n%E1%BA%A1-miung-lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i-
http://dakhoapacific.jugem.jp/?eid=31

Chủ Nhật, 29 tháng 7, 2018

Các loại ung thư tuyến giáp và tỷ lệ sống sót

Nếu có thể phát hiện ở giai đoạn sớm, thì ung thư tuyến giáp là 1 trong các dạng ung thư dễ điều trị thành công nhất, cơ hội sống trên 5 năm cho người bệnh là gần 100%.

Tuyến giáp có hình dạng giống như một con bướm nhỏ và nằm ở cổ, có nhiệm vụ kiểm soát quá trình trao đổi chất và chuyển hóa trong cơ thể.
Bộ phận này cũng sản xuất các hóc-môn cần thiết đối với cơ thể để điều khiển thân nhiệt, duy trì cân nặng và sự trao đổi chất phù hợp cho cơ thể, điều hòa nhịp tim và quá trình sản xuất năng lượng.
Ung thư tuyến giáp phát triển khi các tế bào bị biến đổi gen hoặc thay đổi. Các tế bào bất thường bắt đầu nhân lên trong tuyến giáp và một khi có đủ, chúng tạo thành một khối u.
Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, ung thư tuyến giáp là một trong những dạng ung thư dễ chữa trị thành công nhất.
Tầm soát ung thư tuyến giáp - Giải pháp ngăn chặn ung thư hiệu quả nhất
Các loại ung thư tuyến giáp và tỷ lệ sống sót
Các nhà nghiên cứu đã phân loại ra 4 loại chính: https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/cac-loai-ung-thu-tuyen-giap-va-ty-le.html
Ung thư tuyến giáp thể nhú
Đây là loại phổ biến nhất trong các dạng ung thư tuyến giáp, chiếm từ 70-80% trong tổng số các trường hợp.
Thể này tiến triển chậm và thường hay di căn hạch cổ, hoặc có thể lan tới phổi và xương. Ung thư tuyến giáp thể nhú thường bắt đầu trong các tế bào nang, và thường chỉ tìm thấy ở 1 thùy tuyến giáp.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 93% và giai đoạn cuối là 51%.
Ung thư tuyến giáp thể nang
Đây là loại ung thư tuyến giáp phổ biến thứ 2, chiếm từ 10-15%. Loại ung thư tuyến giáp này thường được tìm thấy ở những người không cung cấp đủ iốt từ thực phẩm.
Cũng tương tự như ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang có thể di căn hạch cổ nhưng tốc độ tiến triển nhanh hơn và có thể di căn xa vào xương, phổi.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 71% và giai đoạn cuối là 50%.

Ung thư tuyến giáp thể tủy
Đây là loại ít gặp hơn, chỉ chiếm từ 5-10%, liên quan đến di truyền trong gia đình và các vấn đề nội tiết. Ung thư tuyến giáp thể tủy thường được chẩn đoán muộn hơn, ung thư có thể đã lan tới hạch bạch huyết ở gan, phổi.
Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của dạng ung thư này khi được phát hiện ở giai đoạn 1 là gần 100%, giai đoạn 2 cũng gần 100%, giai đoạn 3 là 81% và giai đoạn cuối là 28%.
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa

Là loại nguy hiểm nhất vì thường phát triển nhanh, phức tạp, vì thế dẫn tới khó điều trị nhất. Nhưng loại ung thư này rất hiếm gặp. Tỷ lệ sống trên 5 năm là 7% vì hầu hết bệnh nhân đều được phát hiện ở giai đoạn 4.

>>>
https://pacifichealthcare.site123.me/blog/m%E1%BA%B7t-n%E1%BA%A1-miung-lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i
https://pacifichealthcare.hatenablog.com/entry/2019/12/30/121353
http://pacifichealthcare.blog.fc2.com/blog-entry-32.html

Thứ Ba, 24 tháng 7, 2018

Chụp PET/CT phát hiện sớm ung thư?

Ung thư là 1 căn bệnh nguy hiểm, luôn được bác sĩ khuyến cáo nên phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân. Hiện nay, PET/CT là 1 trong những thiết bị chẩn đoán hình ảnh, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh ung thư giai đoạn sớm.

Tuy nhiên, với chi phí chụp quá cao những bệnh nhân nghèo vẫn chưa có khả năng tiếp cận được dịch vụ này.
Ở Việt Nam, ước tính mỗi năm có khoảng 200.000 trường hợp mới mắc và khoảng 115.000 trường hợp tử vong vì ung thư. Tuy nhiên, ung thư không phải là căn bệnh vô phương cứu chữa, 1/3 bệnh ung thư là có thể phòng ngừa, 1/3 có thể chữa khỏi khi được chẩn đoán sớm và 1/3 bệnh nhân ung thư còn lại có chất lượng cuộc sống tốt hơn nếu được chăm sóc tốt.

Việc phát hiện sớm tế bào ung thư giúp bác sĩ có những phương pháp điều trị tối ưu để chữa khỏi hoặc kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân. Trên thực tế, hầu hết bệnh nhân đều được phát hiện khi đã bước vào giai đoạn muộn nên hiệu quả điều trị không cao.
Chụp CT giá bao nhiêu tiền?
Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện nay, PET/CT là hệ thống thiết bị chẩn đoán hình ảnh với phương pháp ghi hình ở mức độ tế bào và mức độ phân tử, giúp chẩn đoán ung thư giai đoạn sớm, phân biệt khối u lành hay ác tính, cung cấp thêm thông tin chẩn đoán khi các phương pháp chẩn đoán khác còn gây nghi ngờ.
Chụp PET/CT đặc biệt hiệu quả trong đánh giá kết quả điều trị, sau một vài đợt điều trị hóa chất, điều trị đích hoặc tia xạ, bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT để kiểm tra tình trạng khối u và diễn biến trên toàn cơ thể. Căn cứ vào kết quả này, thầy thuốc có thể tiên lượng và điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.
Không những tránh mất thời gian hữu ích và kinh tế do điều trị thuốc hay phương pháp điều trị không hiệu quả mà còn tránh tác dụng phụ đôi khi nguy hiểm đến tính mạng do điều trị chưa đúng mang lại. Các kết quả nghiên cứu cho thấy 89-96% bệnh nhân có được các quyết định phương pháp điều trị đúng, 45-60% bệnh nhân đã được thay đổi phương pháp điều trị sau khi chụp PET/CT.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tầm soát ung thư thông thường như: CT (chụp cắt lớp vi tính), MRI (cộng hưởng từ), X-quang hay siêu âm,… chỉ phát hiện và đánh giá được các tổn thương đã có thay đổi về cấu trúc, giải phẫu, mật độ của tổ chức. Do đó, các phương pháp này thường gặp khó khăn hoặc dễ bỏ sót các tổn thương có đường kính nhỏ hơn 1cm. Trong khi đó, chụp hình toàn thân bằng PET/CT có thể phát hiện các bất thường về chuyển hóa, ghi được những hình ảnh bệnh lý còn sớm, còn nhỏ khi chưa có thay đổi cấu trúc. 
Kết quả chụp PET/CT phản ánh chính xác giai đoạn bệnh, giúp bác sĩ đưa ra quyết định về phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân, đồng thời giúp dự báo sớm kết quả điều trị và mức độ đáp ứng điều trị của một hay nhiều phương pháp điều trị. Từ đó, nâng cao chất lượng điều trị và chất lượng sống cho bệnh nhân.

>>>

http://pacifichealthcare.freeblog.biz/2019/12/31/mat-na-miung-lab-co-may-loai/
https://pacifichealthcare.page4.com/_blog/2019/12/31/31-M%E1%BA%B7t-N%E1%BA%A1-Miung-Lab-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1i/
https://www.bloglovin.com/@pacifichealthcare/mt-n-miung-lab-co-my-loi

Chủ Nhật, 22 tháng 7, 2018

Xét nghiệm máu có giúp phát hiện mang thai sớm?

Mang thai là 1 quá trình hi sinh, trải qua nhiều khó khăn của người phụ nữ, vì thế nên có 1 kế hoạch chăm sóc, nghỉ ngơi hợp lý để thai nhi luôn khỏe mạnh.

Để thực hiện được điều này thì mẹ cần phải biết rõ mình mang thai từ khi nào bằng cách theo dõi sự thay đổi của bản thân hoặc thử thai tại nhà, trong đó có phương pháp xét nghiệm máu sẽ cho kết quả chính xác và sớm nhất.
Xét nghiệm máu có giúp phát hiện mang thai sớm?
Để muốn biết có mang thai hay không thì có nhiều phương pháp như dùng que thử thai, siêu âm, xét nghiệm nước tiểu ...thường cho kết quả cũng khá chính xác, tuy nhiên không thể phát hiện mang thai sớm mà phải khoảng 10 ngày sau khi quan hệ tình dục, thậm chí là sau chậm kinh một tuần thì kết quả mới chính xác.
Xét nghiệm máu khi mang thai khi nào?
Xét nghiệm máu được coi là phương pháp giúp phát hiện thai sớm nhất https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/xet-nghiem-mau-co-giup-phat-hien-mang.html và cho kết quả chính xác nhất, gần như là 100%. Nguyên lý hoạt động là dựa vào sự phát hiện nồng độ nội tiết hCG, một loại nội tiết chỉ xuất hiện khi cơ thể người phụ nữ mang thai, được sản xuất bởi các tế bào hình thành nhau thai và có chức năng nuôi dưỡng trứng sau khi đã thụ tinh. Dựa vào nồng độ hormone này sẽ biết thực sự đã có thai hay chưa như sau:
- hCG < 5mlU/ml: chưa thể kết luận đã mang thai.
- hCG > 25 mlU/ml: kết luận đã mang thai.
- hCG từ 5mlU/ml đến nhỏ hơn 25 mlU/ml: cần thực hiện các xét nghiệm khác.
Chỉ từ 6 đến 8 ngày sau khi thụ thai xét nghiệm máu đã có thể đo được lượng hCG rất nhỏ vì vậy kết quả xét nghiệm thường rất chính xác. Không những vậy, xét nghiệm máu còn có thể xác định được thai ngoài tửu cung, đa thai hoặc sảy thai hay chưa.
Điểm mạnh và điểm yếu khi thực hiện xét nghiệm máu phát hiện thai sớm
Hiện nay có hai loại xét nghiệm máu dùng để phát hiện mang thai sớm là: xét nghiệm định lượng đo lường chính xác lượng hCG trong máu và định tính hCG. Cả hai phương pháp này đều cho ra kết quả sớm và chuẩn lên đến trên 99%, đồng thời cách thức thực hiện khá dễ dàng, không mất nhiều thời gian.
Điểm mạnh: So với các phương pháp phát hiện mang thai khác thì xét nghiệm máu được coi là thuận tiện, phát hiện sớm, thực hiện đơn giản và cho kết quả chính xác. Ngoài ra, còn giúp đo được nồng độ hormone hCG từ đó sớm biết tuổi thai, ngày dự kiến sinh và theo dõi thai kỳ sớm hơn.
Nhược điểm: để thực hiện xét nghiệm máu cần phải đến các cơ sở y tế chuyên khoa, đội ngũ bác sĩ có trình độ, ngoài ra chi phí thực hiện sẽ tốn kém hơn các phương pháp khác và phải chờ đợi kết quả.

Như vậy, để biết có mang thai hay không thì xét nghiệm máu là 1 lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên, cần tới các cơ sở y tế cũng như bệnh viện chuyên môn để bảo đảm quá trình xét nghiệm cũng như cho kết quả chính xác nhất.

Thứ Năm, 19 tháng 7, 2018

Bệnh viêm phế quản ở trẻ em là gì?

Viêm phế quản ở trẻ khá phổ biến từ 6 tháng đến 1 tuổi. Bạn cần có cách điều trị, phòng ngừa sớm để bảo vệ sức khỏe bé yêu.

Viêm phế quản ở trẻ em nếu không điều trị kịp thời và hiệu quả có thể để lại nhiều di chứng như viêm phổi hay viêm tai giữa. Trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh là cách để bạn giúp bé đề phòng và vượt qua bệnh dễ dàng hơn.
Bệnh viêm phế quản ở trẻ em là gì?
Viêm phế quản là một bệnh nhiễm trùng hoặc viêm các đường dẫn không khí lớn đến phổi. Các đường hô hấp này gọi là phế quản. Khi con bị cảm lạnh, đau họng, cảm cúm hoặc nhiễm trùng xoang mũi, virus gây ra có thể lan ra phế quản. Một khi có vi trùng ở đó, đường hô hấp trở nên sưng, viêm và bị tắc với chất nhầy.
Bệnh có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Viêm phế quản mạn tính có thể kéo dài từ vài tháng tới nhiều năm, trong khi đó viêm phế quản cấp ở trẻ em thường diễn ra trong thời gian ngắn.
Viêm phế quản ở trẻ em - Nguyên nhân và cách điều trị
Ngoài virus là thủ phạm phổ biến nhất gây bệnh ở trẻ em thì nhiễm khuẩn, dị ứng và các chất kích thích như khói thuốc lá, khói và bụi cũng có thể gây ra bệnh viêm phế quản.
Trẻ sơ sinh ít bị viêm phế quản nhưng các bé lớn hơn thường mắc viêm tiểu phế quản. Tình trạng này xảy ra khi đường hô hấp trong phổi của bé bị lấp đầy bởi đờm và sưng lên. Trong trường hợp này, thường là virus hợp bào đường hô hấp (RSV).
Viêm thanh khí phế quản thường do virus gây ra, thông thường nhất là do virus influenza. Trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 3 tuổi là nhóm tuổi thường rất dễ mắc bệnh này. Theo thống kê, các ca bệnh được phát hiện nhiều nhất ở những bé một tuổi.
Khi mắc bệnh, các triệu chứng của viêm phế quản ở trẻ thường là ho khan và thở rít trong thanh quản. Ngoài ra, trẻ còn có thể bị sốt và chảy nước mũi. Những triệu chứng này có thể nhẹ, bình thường hoặc trầm trọng, nhưng triệu chứng thường nặng hơn vào ban đêm và kéo dài một đến hai ngày.

Dù căn bệnh này có thể xảy ra với bất cứ ai, nhưng tỉ lệ mắc bệnh của trẻ vẫn cao hơn cả. Tình trạng bệnh phổ biến vào cuối đông, đầu xuân khi thời tiết bắt đầu giao mùa, chuyển lạnh.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Viêm phổi là 1 căn bệnh dễ mắc ở trẻ nhỏ

Viêm phổi là 1 căn bệnh dễ mắc ở trẻ nhỏ , bệnh tiến triển nhanh mà không có triệu chứng đặc hiệu nên khiến việc nhận biết khá khó khăn. Nhiều phụ huynh chỉ đưa trẻ tới viện khi tình trạng đã nặng.

1. Nguyên nhân:
– Do virus: chiếm 60-70% các trường hợp thường gặp. Virus hợp bào hô hấp, virus cúm, á cúm và adenovirus.
– Vi khuẩn: phế cầu, liên cầu, haemophilus, tụ cầu và các vi khuẩn không điển hình.
– Hay xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi, đẻ non, thiếu cân, suy dinh dưỡng, còi xương, bị bệnh hô hấp mạn tính, sống trong môi trường ô nhiễm.
Dấu hiệu trẻ bị viêm phổi
2. Triệu chứng:
– Sốt, trẻ sơ sinh xuất hiện hạ thân nhiệu, mệt mỏi, ăn kém, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, ho, ho khan hoặc có đờm xanh, khó thở.
– Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi(Đây được coi là dấu hiệu chính và xuất hiện sớm nhất khi trẻ bị viêm phổi). https://phongkhampacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/viem-phoi-la-1-can-benh-de-mac-o-tre-nho.html
Dưới 2 tháng: ≥ 60 lần/phút
Từ 2 tháng đến 12 tháng: ≥ 50lần/phút
Từ 1-5 tuổi: ≥ 40lần/phút
Từ 5 tuổi trở lên: > 30 lần/phút
– Co rút lõm ngực, cánh mũi phập phồng, bác sĩ khám thấy ran bệnh lý ở phổi.
– Chụp phim có hình ảnh tổn thương phổi trên X-Quang
– Xét nghiệm có bạch cầu trong máu tăng, CRP tăng
3. Điều trị:
– Khi các bà mẹ thấy con mình có các biểu hiện như trên nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế, chụp X-quang, xét nghiệm máu và điều trị kháng sinh kịp thời. Tuyệt đối không tự ý điều trị kháng sinh ở nhà.
4. Phòng tránh:
– Đảm bảo sức khỏe bà mẹ khi mang thai: ăn đủ chất, khám thai định kỳ, tiêm phòng…
– Vệ sinh sạch sẽ môi trường sống của trẻ
– Cho trẻ bú sớm, kéo dài
– Tiêm chủng theo lịch

– Đặc biệt cần phải phát hiện những dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp nói chung, viêm phổi nói riêng để được chữa trị kịp thời.